Con người
không ai có thể thoát khỏi quy luật “sinh, lão, bệnh, tử” của tạo hoá, cũng
không có phép thuật hay phương thuốc bí truyền huyền diệu nào có thể giúp cho
con người “trường sinh bất tử”, nhưng bằng sự hiểu biết quy luật và khả năng
cải tạo tự nhiên tuyệt vời của mình, con người hoàn toàn có thể đạt được mục
đích sống khoẻ hơn và sống lâu hơn so với những gì mình đã có. Bí quyết để đạt
được điều này không có gì khác hơn là phải thấm nhuần sâu sắc và thực hành
thuần thục phương pháp dưỡng sinh trường thọ mà Đại danh y Tuệ Tĩnh đã
khuyên:
“Bế tinh, dưỡng
khí, tồn thần
Thanh tâm, quả
dục, thủ chân, luyện hình”
Trải qua hàng ngàn năm hình thành và phát triển dựa
trên cơ sở lý luận vững chắc của triết học cổ đại phương Đông, lại được thực
tiễn khắt khe kiểm nghiệm, ngày nay phép dưỡng sinh trường thọ đã thực sự trở
thành một bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu về lý luận và phương pháp dự phòng
bệnh tật, bảo vệ và phục hồi sức khoẻ, làm chậm quá trình lão hoá và kéo dài
tuổi thọ.
Nội dung của dưỡng sinh trường thọ như thế nào?
Phương pháp dưỡng sinh trường thọ có nhiều loại khác
nhau: Nếu căn cứ vào hình thức có thể phân thành 3 loại: dưỡng sinh sinh hoạt
bao gồm các phương pháp ăn uống, sinh hoạt, lao động, nghỉ ngơi, điều dưỡng
tinh thần và vệ sinh tình dục; dưỡng sinh tự nhiên bao gồm phương pháp dưỡng
sinh bốn mùa và dưỡng sinh hoàn cảnh; dưỡng sinh kỹ thuật bao gồm các phương
pháp châm cứu, xoa bóp, tập luyện khí công, thực dưỡng và dược dưỡng. Nếu căn
cứ vào mục đích có thể phân thành hai loại: dưỡng sinh thông thường và dưỡng
sinh chuyên biệt. Nhưng dù phân loại theo cách nào thì nội dung cơ bản của
phương pháp dưỡng sinh trường thọ cũng gồm ba vấn đề: kiện thân, dưỡng tâm và
mỹ dung.
Kiện thân
Còn gọi là dưỡng thân, nghĩa là sử dụng các biện pháp
cần thiết làm cho bên ngoài da dẻ sáng láng, cơ nhục, tay chân rắn chắc, ngũ
quan linh lợi ; bên trong tạng phủ khoẻ mạnh, kinh mạch lưu thông, khí huyết
sung túc. Để đạt được điều này, ba vấn đề quan trọng nhất cần thực hành là: ăn
uống khôn ngoan, dùng thuốc hợp lý và vận động tập luyện đúng cách. Ăn uống là
điều kiện cơ bản để duy trì sự sống và quá trình sinh trưởng, phát dục của cơ
thể, nhưng điều quan trọng là phải đảm bảo đầy đủ, cân bằng, điều độ và vệ
sinh. Dùng thuốc để cường thân ích thọ là việc nên làm, song theo phép dưỡng
sinh trường thọ thì phải “biện chứng thi trị”, nghĩa là phải căn cứ vào đặc
điểm thể chất và tình hình sức khoẻ bệnh tật cụ thể của mỗi người mà lựa chọn
và dùng thuốc cho phù hợp, cơ thể thiếu cái gì thì bù đắp cái đó, không được sử
dụng vô độ, bừa bãi. Cơ thể con người cũng cần vận động và tập luyện thường
xuyên thì mới mong có được sức khoẻ và trường thọ. Tuy nhiên, tập luyện có
nhiều cách, cách nào cũng có sở trường sở đoản, cho nên phải biết lựa chọn một
cách thông minh và có hướng dẫn chu đáo thì mới đạt được hiệu quả theo ý nguyện.
Dưỡng tâm
Còn gọi là dưỡng thần, nghĩa
là sử dụng các biện pháp cần thiết để điều hoà đời sống tinh thần, tình cảm cốt
sao đạt được sự ổn định và cân bằng. Theo y học cổ truyền, “thần” là một trong
ba thứ cực kỳ quan trọng (tam bảo) của nhân thể cùng với “tinh” và “khí”. Vả
lại, một trong những quan điểm cơ bản của y học cổ truyền phương Đông là “hình
thần hợp nhất”, nghĩa là giữa thể xác và tinh thần luôn có một mối quan hệ biện
chứng hết sức mật thiết. Cho nên, muốn cho thân thể cường tráng và trường thọ
thì nhất thiết phải chủ động xác lập cho được một đời sống tinh thần khoẻ mạnh.
Nói như danh y Tuệ Tĩnh là phải “thanh tâm”, “quả dục” để “tồn thần”.
Mỹ dung
Có nghĩa là sắc đẹp và làm
đẹp, nhưng ở đây phải hiểu mỹ dung không chỉ giới hạn ở khuôn mặt và hình hài
bên ngoài mà điều quan trọng là phải tạo được cái đẹp có tính tự nhiên và chỉnh
thể, đẹp cả trong lẫn ngoài, cả thể xác và tâm hồn. Trong mỹ dung dưỡng sinh cổ
truyền phương Đông, điều đó có nghĩa là phải tuân thủ triệt để nguyên tắc “hình
thần kiêm cố, nội ngoại đồng trị”. Sở dĩ cần làm như vậy là vì: muốn đạt được
mục đích làm đẹp thì nếu chỉ bảo dưỡng vùng mặt không thôi thì chưa đủ, mà phải
làm cho công năng tạng phủ điều hoà, kinh mạch vận hành thông suốt, khí huyết
toàn thân vượng thịnh thì không những chỉ riêng bộ mặt mà dung mạo toàn thân
cũng toát lên vẻ đẹp tự nhiên và bền vững.
Dưỡng sinh trường thọ phương Đông
Để đạt được hiệu quả cao
nhất cần đảm bảo tuân thủ triệt để 4 nguyên tắc cơ bản sau đây :
Thuận ứng với hoàn cảnh là
cơ sở: mục đích của phép dưỡng
sinh trường thọ là làm cho con người càng ngày càng thích ứng với mọi hoàn cảnh
của tự nhiên và xã hội, đồng thời cũng thông qua sự thích ứng này mà đạt được
mục đích của phép dưỡng sinh. Với môi trường tự nhiên, cổ nhân khuyên phải
“thuận thiên thời”, tức là phải thích ứng với tự nhiên và phải lợi dụng tự
nhiên nhằm bảo vệ và tăng cường sức khoẻ. Sách Hoàng Đế nội kinh viết: “Hạ tam
nguyệt…dạ ngọa tảo khởi, vô yếm ư nhật”, nghĩa là: mùa hạ hằng ngày nên dậy sớm
để thuận ứng với sự hưng thịnh của dương khí, đi ngủ muộn một chút để thuận với
âm khí suy vi, không nên khó chịu, ghét bỏ cái việc ngày dài trời nóng. Có thể
nói, quan điểm dưỡng sinh thoát ly tự nhiên, trốn tránh xã hội là hoàn toàn xa
lạ với y học cổ truyền phương Đông và chắc chắn không thể đạt được mục đích
kiện thân, khứ bệnh và trường thọ.
Vận động hợp lý là then
chốt: phương pháp dưỡng sinh
trường thọ luôn đặt con người và sự vật trong thế động và cũng lấy đó để đạt
được mục đích đem lại sự khoẻ mạnh về tâm hồn và thể xác cho con người. Y thư
cổ viết : “hình bất động tắc tinh bất lưu, tinh bất lưu tắc khí uất” (cơ thể không
vận động thì tinh không lưu thông được, tinh không lưu thông thì khí bị uất
lại). Bởi vậy, cổ nhân khuyên nên “tập hít thở, thở ra khí cũ, hít vào khí mới,
như con gấu vươn thân, con chim vỗ cánh là để sống lâu vậy” hay “hết thảy những
ngày khí hậu bình thường, đều tuỳ trời nóng lạnh mà ra khỏi nhà đi bộ ba dặm,
hai dặm, 300 bước, 200 bước đều tốt” (theo sách Bảo sinh danh) hay “theo đạo
dưỡng sinh, không nên đi nằm sau khi ăn hoặc không ngồi suốt ngày, vì như thế
làm khí huyết ngưng kết, lâu dần ắt tổn thọ” (theo sách Thọ thế bảo nguyên). Có
thể nói, xa rời và thủ tiêu nguyên tắc vận động hợp lý thì cái gọi là “dưỡng
sinh” sẽ không còn ý nghĩa gì nữa.
Cân bằng và toàn diện là yêu
cầu: cân bằng là cơ sở của sức
khoẻ, dưỡng sinh cũng lấy cân bằng làm mục tiêu để vươn tới. Bất luận phương
pháp dưỡng sinh nào cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc đảm bảo sự cân
bằng và toàn diện cho cơ thể. Ăn uống không nên thiên lệch, lao động không được
quá sức, suy nghĩ chớ có cực đoan, tình dục cũng đừng thái quá… Cần vận dụng
tổng hợp các biện pháp thì mới mong đạt được hiệu quả cao nhất của phép dưỡng
sinh trường thọ. Ví như, cổ nhân khuyên “ngũ cốc vi dưỡng, ngũ quả vi trợ, ngũ
súc vi ích, ngũ thái vi sung, khí vị hợp nhi phục chi, dĩ bổ tinh ích khí” ý
muốn nói nên ăn đầy đủ và cân đối giữa ngũ cốc, thịt cá, hoa quả và rau cỏ; hay
phải luôn luôn chú ý giữ cân bằng âm dương trong đời sống tinh thần vì “nộ
thương can, hỉ thương tâm, tư thương tỳ, ưu thương phế, khủng thương thận”
(giận quá hại can, mừng quá hại tâm, suy nghĩ quá hại tỳ, ưu phiền quá hại phế,
sợ hãi quá hại thận).
Chế
nghi vận dụng là thường quy: theo
y học cổ truyền, mỗi con người là một vũ trụ thu nhỏ, bởi vậy mỗi cá thể đều có
những đặc điểm khác nhau về cấu trúc cơ thể, tuổi tác, giới tính, điều kiện
sống và làm việc, tình trạng bệnh tật,… hơn nữa lại được đặt trong một không
gian và thời gian cũng không giống nhau. Cho nên, phương pháp dưỡng sinh cũng
phải tuân thủ nguyên tắc “nhân nhân chế nghi, nhân thời chế nghi, nhân địa chế
nghi”, nghĩa là phải tùy người, tùy thời, tùy nơi mà vận dụng cho phù hợp mới
mong đạt được hiệu quả mỹ mãn.
Thạc sỹ Hoàng
Khánh Toàn.
Nguồn: Sức khỏe & Đời sống.
2 nhận xét:
HỌC NGƯỜI NHẬT SỐNG KHỎE, SỐNG THỌ
Sống trường thọ là kết quả của sống khoẻ. Nhật Bản là quốc gia được mệnh danh “vương quốc tuổi thọ” vì có tuổi thọ cao nhất thế giới hiện nay. Bên cạnh chế độ ăn uống khoa học, thường xuyên thực hành các phép dưỡng sinh cũng là bí quyết giúp người dân ở đất nước này sở hữu kỷ lục đó.
Theo các nhà khoa học thuộc hội Dinh dưỡng Tokyo (Nhật), bí quyết sống khoẻ của người Nhật là sự tổng hoà của nhiều yếu tố: chế độ ăn uống, khí hậu, lối sống, vận động thể lực và cuộc sống tinh thần ổn định. Một yếu tố quan trọng khác là tâm trí thảnh thơi, không bị căng thẳng trước cuộc sống hàng ngày.
Bớt ăn thịt, ăn nhiều rau
Bớt ăn mặn, ăn nhiều chất chua
Bớt ăn đường, ăn nhiều hoa quả
Bớt ăn chất bột, uống nhiều sữa
Bớt mặc nhiều quần áo, tắm nhiều lần
Bớt đi xe, năng đi bộ
Bớt phiền muộn, ngủ nhiều hơn
Bớt nóng giận, cười nhiều hơn
Bớt nói, làm nhiều hơn
Bớt ham muốn, chia sẻ nhiều hơn.
Những bài học trên có tác dụng rất lớn đối với những người bị tăng huyết áp, bệnh tim mạch, ung thư dạ dày, viêm gan…
(Sưu tầm).
Những người quá suy tư căng thẳng thường ăn uống kém ngon, dễ rối loạn tiêu hóa. Điều này xảy ra vì sự suy tư quá độ làm ảnh hưởng đến khí hóa của tỳ vị vì "Tư thương Tỳ". Hơn nữa, sự căng thẳng lâu ngày làm Can khí uất kết có thể dẫn đến loét dạ dày, tá tràng, triệu chứng mà Đông y thường gọi là "Can phạm Vị". Đôi khi những rối loạn khí hoá do cảm xúc có thể gây ra những triệu chứng bệnh lý có thể thấy được ngay.
Thử quan sát một người đang bộc phát cơn tức giận. Toàn thân nóng lên, mồ hôi vã ra, nhịp tim tăng, hơi thở gấp, các cơ bắp như căng lên. Ở một số người khác cơn nóng giận có thể làm cho toàn thân ngứa ngáy, đau thắt ở ngực hoặc như bị bóp chặt ở bao tử. Đó là một trường hợp điển hình về rối loạn khí hóa do cảm xúc.
Trong trường hợp nêu trên, Đông y cho rằng “Nộ thương Can", sự tức giận đã làm cho Can khí nghịch hành, dẫn đến các triệu chứng Can Đởm hỏa thịnh, thuộc Dương chứng. Trên thực tế, nếu bản thân không có các bệnh thực thể gì khác, chúng ta chỉ cần thực hành thư giãn để sơ tiết Can khí hoặc chú tâm quan sát hơi thở vào và ra để đạt đến tâm bình, khí hoà hoặc chuyển tâm nghĩ đến một sự kiện vui vẻ đã xảy ra trong đời để khí của mẹ là Can Mộc được tiết bớt sang cho con là Tâm Hỏa (sự vui vẻ thuộc Tâm Hỏa và Mộc sinh Hỏa) thì các triệu chứng trên sẽ tự biến mất.
Đăng nhận xét